I – SỐ LƯỢNG CÔNG CHỨC CẦN TUYỂN DỤNG Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế công chức của Thành phố, Sở Nội vụ xác định số biên chế công chức cần tuyển dụng vào làm việc tại Sở, cơ quan tương đương Sở, UBND quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội năm 2024 là 215 chỉ tiêu; trong đó: – Chỉ tiêu xét tuyển công chức theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ: 11 chỉ tiêu (Chi tiết kèm theo Phụ lục I của Thông báo). – Chỉ tiêu thi tuyển công chức: 204 chỉ tiêu (Chi tiết kèm theo Phụ lục II của Thông báo). II – ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN VÀ ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC 1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức, cụ thể: – Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; – Đủ 18 tuổi trở lên; – Có đơn đăng ký dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; – Có đủ văn bằng, chứng chỉ phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; – Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; – Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; – Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm đăng ký dự tuyển. 2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển – Không cư trú tại Việt Nam; – Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; – Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc. 3. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể 3.1. Điều kiện đăng ký xét tuyển công chức theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ 3.1.1. Sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại cơ sở giáo dục đại học ở trong nước hoặc nước ngoài được công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật có kết quả học tập và rèn luyện xuất sắc các năm học của bậc đại học, trong độ tuổi quy định tại Điều 1 Luật thanh niên (thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi) tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây: a) Đạt giải ba cá nhân trở lên tại một trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đạt giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc Bằng khen trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi quốc tế thuộc một trong các môn khoa học tự nhiên (toán, vật lý, hóa học, sinh học, tin học) và khoa học xã hội (ngữ văn, lịch sử, địa lý, ngoại ngữ) trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông; b) Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi khoa học – kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học; c) Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Ô-lim-pích thuộc một trong các môn toán, vật lý, hóa học, cơ học, tin học hoặc các chuyên ngành khác trong thời gian học ở bậc đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận. 3.1.2. Người có trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I chuyên ngành y học, dược học trong độ tuổi quy định tại điểm 3.1.1 nêu trên tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c điểm 3.1.1. b) Tốt nghiệp đại học loại khá trở lên và có chuyên ngành đào tạo sau đại học cùng ngành đào tạo ở bậc đại học. 3.1.3. Người có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học trong độ tuổi theo quy định (dưới 35 tuổi tính đến thời điểm nộp hồ sơ) và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điểm b điểm 3.1.2 nêu trên.
Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 140/2017/NĐ-CP, ngày 05/12/2017 về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; số 138/2020/NĐ-CP, ngày 27/11/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; số 115/2020/NĐ-CP, ngày 25/9/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Căn cứ Hướng dẫn số 22-HD/BTCTW, ngày 03/01/2023 của Ban Tổ chức Trung ương về một số nội dung trong tuyển dụng công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội; Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV, ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ về ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Trên cơ sở nhu cầu tuyển dụng của các địa phương, cơ quan, đơn vị, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức vào các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội cấp tỉnh, cấp huyện năm 2024 theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP, ngày 05/12/2017 của Chính phủ như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích Thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng nhu cầu, yêu cầu công tác, phù hợp vị trí việc làm để nâng cao chất lượng và bổ sung đội ngũ cho các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Yêu cầu – Việc tuyển dụng phải căn cứ chỉ tiêu biên chế, yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch của từng địa phương, cơ quan, đơn vị; đảm bảo số lượng, chất lượng; đúng đối tượng, cơ cấu, đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện. – Đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng quy định; đảm bảo tính cạnh tranh; tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm cần tuyển dụng. II. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, ĐỐI TƯỢNG ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN 1. Tiêu chuẩn, điều kiện chung Người đủ các điều kiện sau không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng tôn giáo được đăng ký dự tuyển: a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; b) Đủ 18 tuổi trở lên; c) Có phiếu dự tuyển, có lý lịch rõ ràng; d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với vị trí việc làm dự tuyển; đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; e) Đảm bảo sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ. 2. Đối tượng dự tuyển Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 140/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau: 2.1. Sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại cơ sở giáo dục đại học trong nước hoặc nước ngoài được công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật; có kết quả học tập và rèn luyện xuất sắc các năm học của bậc đại học, trong độ tuổi quy định tại Điều 1 Luật Thanh niên tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây: a) Đạt giải ba cá nhân trở lên tại một trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc Bằng khen trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi quốc tế thuộc một trong các môn khoa học tự nhiên (toán, vật lý, hóa học, sinh học, tin học) và khoa học xã hội (ngữ văn, lịch sử, địa lý, ngoại ngữ) trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông; b) Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi khoa học – kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học; c) Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Ô-lim-pích thuộc một trong các môn toán, vật lý, hóa học, cơ học, tin học hoặc các chuyên ngành khác trong thời gian học ở bậc đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận. 2.2. Người có trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú trong độ tuổi quy định tại Điều 1 Luật Thanh niên tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b hoặc c khoản (1) nêu trên; b) Tốt nghiệp đại học loại khá trở lên và có chuyên ngành đào tạo sau đại học cùng ngành đào tạo ở bậc đại học. 2.3. Người có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II trong độ tuổi theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản (2) nêu trên. * Ngoài các tiêu chuẩn trên, người đăng ký dự tuyển phải đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển dụng (quy định tại điểm g, Điều 36, Luật cán bộ, công chức) và phải đảm bảo các điều kiện theo Hướng dẫn số 22-HD/BTCTW, ngày 03/01/2023 của Ban Tổ chức Trung ương về một số nội dung trong tuyển dụng công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội, cụ thể như sau: – Đối với vị trí việc làm là công chức làm nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng: Người đăng ký dự tuyển phải là đảng viên, không vi phạm các tiêu chuẩn chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ; trường hợp chưa là đảng viên thì phải được xác minh lý lịch rõ ràng, đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện để phát triển đảng và không vi phạm các tiêu chuẩn chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ. – Đối với vị trí việc làm là công chức cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội: Người đăng ký dự tuyển phải đáp ứng thêm các điều kiện, yêu cầu do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công bố phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động của tổ chức sử dụng công chức. Đối với vị trí việc làm là công chức cơ quan đoàn thanh niên: Người đăng ký dự tuyển phải không quá 26 tuổi (tính tại thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển). 3. Các trường hợp sau không được đăng ký dự tuyển a) Không cư trú tại Việt Nam; b) Mất hoặc bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự; c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình hình sự mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; d) Thuộc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
III. VỊ TRÍ, CHỈ TIÊU, YÊU CẦU TUYỂN DỤNG
1. Số lượng cần tuyển: 08 chỉ tiêu (07 công chức, 01 viên chức). 2. Yêu cầu tuyển dụng theo vị trí việc làm (có phụ lục kèm theo).
IV. ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN
1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển Hồ sơ dự tuyển đựng trong túi hồ sơ, danh mục tài liệu gồm:
a) Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu (có mẫu phiếu kèm theo). b) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và bảng điểm kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Các văn bằng, chứng chỉ bằng tiếng nước ngoài phải nộp bản dịch tiếng Việt và được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trường hợp trên bằng tốt nghiệp tại các cơ sở đào tạo nước ngoài không ghi rõ loại khá, giỏi, xuất sắc thì bổ sung các tài liệu chứng minh kết quả học tập theo xếp loại của trường (ví dụ bảng đánh giá xếp loại của trường, thư xác nhận của trường là đạt loại khá, giỏi, xuất sắc…)
c) Các giấy tờ, văn bản liên quan được cơ quan có thẩm quyền công chứng hoặc chứng thực minh chứng thành tích theo quy định tại Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 140/2017/NĐ-CP của Chính phủ;
d) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng nếu có được cơ quan có thẩm quyền cấp;
e) 03 phong bì ghi sẵn địa chỉ, số điện thoại liên hệ của người nhận.
– Mỗi thí sinh phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của phiếu đăng ký dự tuyển. Trường hợp phiếu khai không trung thực thì bị xóa tên trong danh sách dự tuyển hoặc hủy bỏ kết quả tuyển dụng.
– Phiếu dự tuyển không được tẩy xóa, sửa chữa và người đăng ký phải ký tên vào từng trang.
– Người đăng ký dự tuyển không được bổ sung các giấy tờ xác nhận chế độ ưu tiên sau khi đã công bố kết quả tuyển dụng. 2. Thời gian và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển
– Thời gian nộp hồ sơ: 30 ngày, kể từ ngày có thông báo tuyển dụng (dự kiến từ ngày 01/8/2024 đến 01/9/2024).
– Địa điểm nộp hồ sơ: Ban Tổ chức Tỉnh ủy Hà Tĩnh; địa chỉ: số 06, đường Nguyễn Thiếp, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. 3. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và tại Điều 6, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức của Chính phủ.
V. HÌNH THỨC, NỘI DUNG TUYỂN DỤNG 1. Hình thức tuyển dụng: Thực hiện theo hình thức xét tuyển được quy định tại Điều 7, Nghị định số 140/2017/NĐ-CP của Chính phủ. 2. Nội dung xét tuyển: Xét tuyển được thực hiện theo 2 vòng theo quy định như sau: – Vòng 1: Kiểm tra điều kiện theo yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển dụng và xét kết quả học tập, nghiên cứu (nếu có) của người dự tuyển đảm bảo theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2, Nghị định số 140/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Những thí sinh có hồ sơ đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên sẽ được tham dự vòng 2. – Vòng 2: Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển theo yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển dụng. Thời gian phỏng vấn 30 phút. Điểm phỏng vấn tính theo thang điểm 100 và không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn. 3. Xác định người trúng tuyển Thực hiện theo Điều 12, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP, ngày 27/11/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Điều 10, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, ngày 25/9/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. VI. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM XÉT TUYỂN Hội đồng tuyển dụng sẽ có thông báo về thời gian, địa điểm xét tuyển sau. VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Để thực hiện tốt kế hoạch tuyển dụng, Ban Thường vụ Tỉnh ủy yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt các công việc sau: 1. Hội đồng tuyển dụng Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tuyển dụng công chức, viên chức năm 2023 theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP của Chính phủ theo đúng các quy định hiện hành và theo kế hoạch này. 2. Ban giám sát Chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức; về thực hiện quy chế và nội quy; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng và các thành viên tham gia các Ban giúp việc của Hội đồng. 3. Ban Tổ chức Tỉnh ủy (cơ quan thường trực của Hội đồng tuyển dụng) – Thông báo kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết và đăng tải các thông tin liên quan trên cổng thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh. – Phát hành và tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển, tổng hợp và lập danh sách những người dự tuyển. – Tham mưu Chủ tịch Hội đồng thành lập các Ban giúp việc của Hội đồng. – Tham mưu giúp Hội đồng tuyển dụng: + Triệu tập thí sinh có đủ điều kiện tham gia phỏng vấn và thông báo cho thí sinh về thời gian, địa điểm phỏng vấn. + Tổ chức và chuẩn bị tài liệu, các điều kiện khác phục vụ kỳ xét tuyển theo quy định. + Tổng hợp, báo cáo kết quả tuyển dụng cho Hội đồng tuyển dụng để ban hành quyết định công nhận kết quả xét tuyển đối với thí sinh trúng tuyển theo quy định. + Thông báo kết quả phỏng vấn đến thí sinh dự thi. + Quyết định tuyển dụng. + Phối hợp các cơ quan có liên quan chuẩn bị nội dung theo đúng quy định; đảm bảo việc tuyển dụng được thực hiện nghiêm túc, công khai, công bằng chất lượng và đúng quy chế. 4. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo 4.1. Sở Tài chính Phối hợp Ban Tổ chức Tỉnh ủy thẩm định dự toán kinh phí tổ chức tuyển dụng, tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch. 4.2. Sở Giáo dục và Đào tạo Chủ trì, phối hợp, chịu trách nhiệm về việc xác định kết quả, thành tích trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia, quốc tế, khu vực… và tiêu chuẩn về văn bằng, chứng chỉ của những người đăng ký dự tuyển theo quy định. 4.3. Công an tỉnh Đảm bảo công tác an ninh, trật tự và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kỳ tuyển dụng theo quy định. 5. Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng thông tin điện tử đảng bộ tỉnh, Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Đăng tải thông tin, thông báo các thông tin về kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức vào các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh, cấp huyện năm 2024 theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP của Chính phủ trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh, Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các địa phương, cơ quan, đơn vị phản ánh, liên hệ về cơ quan thường trực Hội đồng tuyển dụng (Ban Tổ chức Tỉnh ủy) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.