II. Tập sử dụng các dụng cụ, thiết bị và mẫu trong hoạt động học tập
Trong nước bọt có enzyme gì? Một số thành phần khác của nước bọt
Nước bọt bên trong khoang miệng là một hỗn hợp phức tạp bao gồm: chất lỏng từ các tuyến nước bọt, dịch kẽ nướu, vi khuẩn miệng và các mảnh vụn thức ăn. Nước bọt nguyên chất bao gồm: 99% nước và 1% khoáng chất, chất điện giải, chất đệm và enzyme. Vậy nước bọt có enzyme gì? Các enzyme đó đóng vai trò thế nào trong cơ thể?
Đây là enzyme chính của nước bọt, đóng vai trò phân giải carbohydrate (Ví dụ: tinh bột) thành những cấu trúc nhỏ hơn. Sản phẩm cuối cùng của tinh bột nhờ enzyme phân hủy là đường glucose.
Nhờ có enzyme amylase mà quá trình tiêu hoá diễn ra dễ dàng, giúp cơ thể hấp thụ tốt hơn. Sự hòa trộn enzyme trong miệng cũng giúp cho tinh bột không tích tụ trên răng của Quý khách.
Emzyme amylase còn có mặt ở ruột do tuyến tụy tiết ra trong quá trình tiêu hóa thức ăn.
Cấu trúc phân tử của Enzyme Amylase
Là enzyme đóng vai trò cắt các hợp chất có trong thịt heo, bò… thành những đơn vị nhỏ hơn. Enzyme này thường được sử dụng để sản xuất thuốc giãn mạch dùng trong điều trị cao huyết áp. Do enzyme Kallikrein sẽ chuyển Kininogen thành Bradykinin (một chất làm giãn mạch).
Đây là enzyme giúp phân giải chất béo (lipid) trong mỡ thịt, cá. Enzyme Lingual Lipase đóng vai trò quan trọng đối với trẻ em, giúp bé tiêu hóa được lipit trong sữa mẹ.
Protein được tìm thấy trong nước bọt thông thường là các: peptit, axit nucleic, globulin miễn dịch và hormone. Mặc dù protein chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong nước bọt, nhưng nó lại giữ nhiều vai trò trong tiêu hóa và bảo vệ sức khỏe răng miệng.
Bên cạnh đó, chất nhầy cũng là một loại protein đặc biệt đóng vai trò quan trọng. Chất nhầy giúp cho thức ăn được nhào trộn dễ dàng trong khoang miệng. Đồng thời chất nhầy bôi trơn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nuốt thức ăn.
Tên gọi của các tuyến nước bọt chính trong khoang miệng
Các chất điện giải được tìm thấy trong nước bọt bao gồm magie, canxi và kali. Chúng được phân bố rải rác khắp các bộ phận và đóng vai trò quan trọng đối với cơ thể. Một số chức năng cần sử dụng chất điện giải như:
Miễn phí chụp film cùng với máy Conebeam CT trị giá 700K
Miễn phí quét mẫu hàm công nghệ ITERO trị giá 3 triệu
Nước bọt là dịch tiêu hóa đầu tiên tiếp xúc với thức ăn. Vì vậy nước bọt hoạt động hiệu quả thì hệ thống tiêu hóa mới khỏe mạnh.
Trong nước bọt có enzyme gì có thể hỗ trợ cho quá trình tiêu hóa? Enzyme chính tham gia vào quá trình tiêu hoá là Amylase và Lingual Lipase. Chúng giúp cơ thể phân giải một số lipit và các chất carbohydrate, biến chúng thành các loại đường, triglyceride và axit béo có kích thước nhỏ hơn. Qua đó làm giảm bớt gánh nặng cho dạ dày và các cơ quan tiêu hóa tiếp theo. Bên cạnh đó, việc tạo ra đường sẽ giúp tăng tính ngon miệng, kích thích vị giác cho bữa ăn của Quý khách.
Nước bọt còn tạo điều kiện cho quá trình nghiền thức ăn trở nên dễ dàng và trơn tru hơn.
Nước bọt tạo độ ẩm để cân bằng hệ vi sinh vật trong khoang miệng. Nó còn đóng vai trò rửa trôi các mảnh thức ăn thừa, giúp hạn chế tích tụ cao răng, phòng ngừa viêm nhiễm.
Đồng thời, nước bọt cung cấp các chất vô cơ và hữu cơ giúp ngăn chặn sự phát triển của hại khuẩn. Từ đó giúp Quý khách ngăn ngừa sâu răng và các bệnh nhiễm trùng khác. Sự có mặt của nước bọt giúp giữ cho bề mặt răng chắc khỏe bằng cách cung cấp hàm lượng canxi, florua và photphat. Chúng tạo thành lớp phủ trên răng giống như fluorapatite, chống sâu răng tốt hơn cấu trúc răng ban đầu. Đồng thời, nước bọt tạo điều kiện cho quá trình khử khoáng và tái khoáng men răng.
Nước bọt còn có thể cầm máu khi xuất hiện tổn thương bên trong khoang miệng.
cách phát huy công dụng của nước bọt
Để phát huy cao nhất tác dụng của nước bọt, theo cổ nhân, có thể thực hành theo 2 cách.
Cách 1: Luyện công súc miệng. Thực hiện: Miệng mím, răng nghiến, dùng hai má và lưỡi làm động tác như súc miệng, súc 36 lần. Khi trong mồm có nhiều nước bọt thì chia làm 3 lần nuốt từ từ, trong khi nuốt tưởng tượng nước bọt được đưa tới Đan điền (vùng dưới rốn). Thông thường, lúc mới tập, nước bọt còn ít, luyện nhiều thì lượng nước bọt sẽ tăng lên. Bài ca bí quyết luyện công súc miệng là: “Luyện công súc miệng dịch tự sinh, súc ba mươi sáu lượt chớ đừng quên, bước này có thể trừ bệnh thận, huyết mạch lưu thông, thọ niên trường”.
Cách 2: Ngọc dịch dưỡng sinh (còn gọi là Quỳnh dịch dưỡng sinh). Thực hiện: Trước khi đi ngủ, làm vệ sinh răng miệng sạch sẽ. Sáng dậy, đảo lưỡi từng bên phải và trái ít nhất 10 lần rồi súc miệng cho ra nước bọt và nuốt dần. Người xưa cho rằng, nếu thực hiện đều đặn phương pháp này sẽ có công dụng làm chậm quá trình lão hóa và kéo dài tuổi thọ.
Để có nước bọt tốt thì sáng sớm khi thức dậy chưa ăn uống gì cần phải chải răng và súc miệng thật sạch, tốt nhất là dùng nước chè đặc hoặc nước muối 2% để súc họng.
- Enzim trong nước bọt có tên là gì?
- Enzim trong nước bọt có tác dụng gì với tinh bột?
- Enzim trong nước bọt hoạt động tốt nhất trong điều kiện pH và nhiệt độ nào?
- Enzim trong nước bọt có tên là amilaza.
- Enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi một phần tinh bột thành đường mantôzơ.
- Enzim trong nước bọt hoạt động tốt nhất trong điều kiện pH = 7,2 và nhiệt độ ở 37oC.
a) Trình bày các bước trong thí nghiệm xác định vai trò và điều kiện hoạt động của enzim trong nước bọt.
Tiến hành thí nghiệm gồm 3 bước:
$\bullet \,\,$ Bước 1: Chuẩn bị vật liệu cho các ống nghiệm:
- Ống A: 2ml hồ tinh bột + 2ml nước lã
- Ống B: 2ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt
- Ống C: 2ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt đã đun sôi
- Ống D: 2ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt + vài giọt HCl (2%)
$\bullet \,\,$ Bước 2: Tiến hành thí nghiệm:
- Dùng giấy đo pH đo dung dịch trong các ống nghiệm.
- Đặt thí nghiệm theo như hình:
Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột
Nước bọt có enzim biến đổi tinh bột
Nước bọt đun sôi đã làm hỏng enzim biến đổi tinh bột
Do HCl đã hạ thấp độ PH nên enzim trong nước bọt không hoạt động, không làm biến đổi tinh bột.
$\bullet \,\,$ Bước 3: Kiểm tra kết quả thí nghiệm:
- Chia phần dung dịch trong mỗi ống nghiệm thành 2 phần bằng nhau:
+ Ống A: thành Ống A1 và Ống A2
+ Ống B: thành Ống B1 và Ống B2
+ Ống C: thành Ống C1 và Ống C2
+ Ống D: thành Ống D1 và Ống D2
- Dùng thuốc thử để kiểm tra kết quả biến đổi trong các ống nghiệm:
+ Lô 1: Thêm vào mỗi ống A1, B1, C1, D1 vài giọt dung dịch iốt (1%).
+ Lô 2: Thêm vào mỗi ống A2, B2, C2, D2 vài giọt dung dịch Strôme rồi đun sôi mỗi ống trên ngọn lửa đèn cồn.
Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột thành đường.
Nước bọt có enzim biến đổi tinh bột thành đường.
Enzim trong nước bọt bị đun sôi không có khả năng biến đổi tinh bột thành đường.
Enzim trong nước bọt không hoạt động ở PH axit – tinh bột không bị biến đổi thành đường.
b)So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường?
- So sánh kết quả ống nghiệm A và B cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường.
c) So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta nhận xét về một vài đặc điểm hoạt động của enzim trong nước bọt?
- So sánh kết quả ống nghiệm B với C cho phép ta nhận xét:
+ Enzim trong nước bọt hoạt động tốt ở nhiệt độ 37oC.
+ Enzim trong nước bọt bị phá hủy ở nhiệt độ 100oC.
- So sánh kết quả ống nghiệm B với D cho phép ta nhận xét:
+ Enzim trong nước bọt hoạt động tốt ở độ pH = 7.
+ Enzim trong nước bọt không hoạt động tốt ở độ pH axit.
Khi Quý khách ăn cơm trắng, khoai hoặc thức ăn chứa nhiều tinh bột, Quý khách thường cảm thấy có vị ngọt. Đó là vì trong nước bọt có chứa enzyme phân giải đường. Vậy enzyme này là gì? Bài viết sau đây sẽ giúp Quý khách hiểu rõ trong nước bọt có enzyme gì và vai trò của nước bọt đối với hệ tiêu hóa.